Hôm nay (7/12), tất cả xe máy, mô tô điện phải thực hiện đăng ký biển số để phục vụ công tác quản lý. Đó là thông báo mới của Phòng CSGT (PC67), Công an thành phố Hà Nội.
Nhấn mạnh thông báo, đại diện Phòng CSGT Hà Nội nói: “Nếu sau ngày 30/6/2016, chủ phương tiện không đi đăng ký xe mà sử dụng để tham gia giao thông là vi phạm quy định pháp luật và bị xử phạt nghiêm”
Quy định này được thực hiện theo Thông tư số 54/2015/TT-BCA ngày 22/10/2015 của Bộ Công an về việc giải quyết đăng ký, cấp biển số xe đối với xe mô tô điện, xe máy điện, có hiệu lực từ ngày 6/12/2015 đến ngày 30/6/2016. Chủ xe đạp điện, xe máy điện phải thực hiện đăng ký nếu muốn sử dụng phương tiện để tham gia giao thông. Như vậy, từ ngày hôm nay (7/12), xe máy – mô tô điện phải làm thủ tục đăng ký biển số.
Về thủ tục khi đi làm đăng ký biển số xe máy – mô tô điện, PC67 cho biết, người dân cần đến các Đội quản lý xe tại công an mỗi quận huyện để làm thủ tục.
Hồ sơ thủ tục đăng ký xe gồm: Giấy khai đăng ký xe mô tô điện, xe máy điện (theo mẫu); Bản photocopy sổ hộ khẩu (đối với trường hợp chủ xe là cá nhân); giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức (đối với trường hợp chủ xe là cơ quan, tổ chức); Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân của người đến đăng ký xe; trường hợp chủ xe là cá nhân xuất trình thêm bản chính sổ hộ khẩu để đối chiếu.
Đối với xe không có số máy mà cơ quan đăng ký xe không đóng được số máy thì trong giấy chứng nhận đăng ký xe cấp cho chủ xe ghi từ “không có” vào mục “số máy”.
Trường hợp xe chỉ có số máy hoặc số khung; xe không có số máy và số khung; xe có số máy, số khung nhưng số máy, số khung bị mờ, hoen gỉ thì cơ quan đăng ký xe cấp biển số xe và tổ chức đóng số máy (nếu đóng được), số khung theo số biển số xe, viết giấy hẹn cho chủ xe. Không thu lệ phí đóng số máy, số khung.
Tối đa trong thời hạn 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe giải quyết cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe.
Thủ tục đăng ký xe máy điện
Theo quy định tại Thông tư Số 15/2014/TT-BCA Chủ phương tiện xe cơ giới phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về đăng ký xe; có hồ sơ xe theo quy định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của xe và hồ sơ đăng ký xe; đưa xe đến cơ quan đăng ký xe để kiểm tra và nộp lệ phí đăng ký, cấp biển số xe theo quy định.
1. Cơ quan đăng ký xe
Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây viết gọn là Công an cấp huyện) đăng ký, cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương mình.
2. Thời hạn cấp đăng ký, biển số xe
– Cấp biển số xe ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.
– Cấp mới, đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe; cấp hồ sơ sang tên, di chuyển xe; cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe thì thời gian hoàn thành thủ tục không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất thì thời gian xác minh và hoàn thành thủ tục không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
– Cấp lại, đổi lại biển số xe ngay sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp phải chờ sản xuất biển số thì thời gian cấp, đổi lại không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
– Trường hợp đăng ký tạm thời thì cấp giấy đăng ký xe và biển số xe tạm thời ngay trong ngày.
3. Hồ sơ đăng ký xe
Hồ sơ đăng ký xe gồm:
– Giấy khai đăng ký xe.
– Giấy tờ của chủ xe.
– Giấy tờ của xe.
3.1. Giấy khai đăng ký xe
Chủ xe có trách nhiệm kê khai đầy đủ các nội dung quy định trong giấy khai đăng ký xe ký, ghi rõ họ, tên và đóng dấu (nếu là cơ quan, tổ chức).
3.2. Giấy tờ của chủ xe
Chủ xe là người Việt Nam cần xuất trình một trong những giấy tờ sau:
– Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.
– Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng).
Trường hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.
– Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường.
3.3. Giấy tờ của xe
– Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, gồm một trong các giấy tờ sau đây
+ Chứng từ lệ phí trước bạ xe
+ Chứng từ nguồn gốc xe
– Quyết định bán, cho, tặng hoặc hợp đồng mua bán theo quy định của pháp luật.
– Văn bản thừa kế theo quy định của pháp luật.
– Hóa đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài chính.
– Biên lai hoặc giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước bằng tiền mặt hoặc séc qua kho bạc nhà nước (có xác nhận của kho bạc nhà nước đã nhận tiền) hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng nộp lệ phí trước bạ theo quy định của Bộ Tài chính.
– Trường hợp nhiều xe chung một chứng từ lệ phí trước bạ thì mỗi xe đều phải có bản sao có chứng thực theo quy định hoặc xác nhận của cơ quan đã cấp chứng từ lệ phí trước bạ đó.
– Xe được miễn lệ phí trước bạ, thì chỉ cần tờ khai lệ phí trước bạ có xác nhận của cơ quan thuế (thay cho biên lai hoặc giấy nộp lệ phí trước bạ).
– Xe nhập khẩu theo hợp đồng thương mại, xe miễn thuế, xe chuyên dùng có thuế suất 0%, xe viện trợ dự án: Tờ khai nguồn gốc xe ô tô; xe gắn máy nhập khẩu (theo mẫu của Bộ Tài chính).
– Xe nhập khẩu theo chế độ tạm nhập, tái xuất của các đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật hoặc theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; xe của chuyên gia nước ngoài thực hiện chương trình dự án ODA ở Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mời về nước làm việc: Giấy phép nhập khẩu xe của cơ quan Hải quan.
Nguồn Nguoiduatin.vn